Từ khoá: Sốt xuất huyết, Aedes albopictus và Aedes aegypti
Download bản full tại đây:
8. ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI CHÂN ĐỐT Y HỌC VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘ NHẠY CẢM CỦA MUỖI AEDES AEGYPTI VÀ AEDES LBOPICTUS VỚI HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG Ở PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG TRONG NĂM 2010 VÀ 2011
Nguyễn Văn Châu, Hồ Đình Trung và CTV.
Vi ện Sốt rét KST -CT T Ư
Tóm tắt
Điều tra thành phần loài chân đốt y học và đánh gía độ nhạy cảm của muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus tại đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên giang được tiến hành trong năm 2010 và 2011. Đã thu thập được 7.365 cá thể thuộc 7 nhóm chân đốt y học. Đã xác định được 163 loài chân đốt y học, thuộc 47 giống, 12 họ, hai lớp (lớp côn trùng Insecta và lớp hình nhện Arachnida). Trong đó bọ chét (Siphonaptera): 4 loài, 2 giống, 2 họ; ve (Ixodidae): 7 loài, 3 giống, 1 họ; mò (Trombiculidae): 17 loài, 5 giống 1 họ; liên họ mạt (Gamasoidea): 15 loài, 4 giống 4 họ; muỗi (Culicidae) gồm 74 loài, 12 giống, 1 họ; ruồi gần nhà (Muscoidea): 64 loai, 18 giống 3 họ.
Quần thể Aedes aegypti tại thị trấn An Thới đã kháng với các loại hóa chất là: alpha-cypermethrin, lamdacyhalothrin, permethrin, deltamethrin, etofenprox, cyfluthrin, DDT và có thể kháng với malathion; tại thị trấn Dương Đông đã kháng với 4 loại hóa chất là: lamdacyhalothrin, permethrin, deltamethrin và DDT; còn nhạy với malathion.
Quần thể Aedes albopictus tại thị trấn Dương Đông đã kháng với lamda-cyhalothrin, permethrin, deltamethrin và DDT, còn nhạy với malathion; tại xã Hàm Ninh có thể kháng với permethrin, deltamethrin; nhưng còn nhạy với alpha-cypermethrin.
Download bản full tại đây:
9. NGHIÊN CỨU MÔ TẢ VỀ KIẾN THỨC, HÀNH VI VÀ TỶ LỆ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG SINH SẢN Ở PHỤ NỮ NÔNG THÔN TẠI HUNCHUN, TRUNG QUỐC
Chunyu Li1, Hae-Ra Han2, Jong-Eun Lee3, Myungken Lee4, Youngja Lee5, Miyong T.Kim6
1Giáo sư, Khoa Cộng đồng, Đại học Điều dưỡng, Đại học Yanbian, Jilin, Trung Quốc
2 Giáo sư, Đại học Điều dưỡng, Đại học Johns Hopkins, Baltimore, Mỹ
3 Giảng viên chính, Đại học Điều dưỡng, Đại học Catholic Hàn Quốc, Seoul, Hàn Quốc
4 Giáo sư, Đại học Y tế Công Cộng, Đại học Johns Hopkins, Baltimore, Mỹ
5 Nghiên cứu viên, Đại học Điều dưỡng, Đại học Yonsei, Seoul, Hàn Quốc
6 Giáo sư, Đại học Điều dưỡng, Đại học Johns Hopkins, Baltimore, Mỹ
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ mắc, kiến thức và hành vi về nhiễm khuẩn đường sinh sản của phụ nữ nông thôn Trung Quốc tại Hunchun.
Phương pháp: Đây là nghiên cứu sử dụng thiết kế điều tra cắt ngang và chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu 190 phụ nữ, được nhận hỗ trợ một khoản kinh phí nhỏ. Các cán bộ nghiên cứu đã qua tập huấn thu thập số liệu thông qua , họ phỏng vấn trực tiếp và khám cho các đối tượng
Kết quả: Cứ khoảng 1 trên 5 đối tượng nghiên cứu (20.3%) đã mang thai trên 5 lần và 26,7% đã từng phá thai từ 3 lần trở lên. Hơn 1 nửa (57.3%) số đối tượng nghiên cứu đang bị nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) , và và 92.3% được thấy có ít nhất 1 triệu chứng NKĐSS. Gần 1 nửa (49.6%) số phụ nữ có triệu chứng của NKĐSS không sử dụng bất cứ một dịch vụ chăm sóc sức khỏe nào. Tuổi, số lần mang thai, kiến thức và hành vi về NKĐSS, và thực hành phòng chống NKĐSS được thấy là có mối tương quan có ý nghĩa trong nghiên cứu này.
Kết luận: Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn đường sinh sản trong nhóm phụ nữ Trung Quốc có thu nhập thấp cực kỳ cao, chỉ ra nhu cầu cấp thiết của việc giáo dục SKSS có hiệu quả, đặc biệt hướng tới nhóm dân cư nghèo tại nông thôn.
Download bản full tại đây: