Virus zika: dịch tễ học, tác nhân gây bệnh, triệu chứng, chẩn đoán xét nghiệm và phòng chống  3/4/2016 3:01:01 PM

Virus Zika là một flavivirus liên quan đến virus viêm não Nhật Bản, virus vàng da, xuất huyết và virus West Nile

 Virus Zika là một flavivirus liên quan đến virus viêm  não Nhật Bản, virus vàng da, xuất huyết và virus West Nile. Bệnh lây truyền qua muỗi và được biết đến như bệnh Zika và sốt Zika. Bệnh Virus Zika gần đây đã gây ra sự chú ý trên toàn thế giới. Bởi vì các nhà khoa học đã tìm ra những bằng chứng về Zika có liên quan tới dị tật bẩm sinh và biểu hiện thần kinh như tật đầu nhỏ và hội chứng Guillain-Barré ở người lớn.

1.Phân loại của virus Zika:

-         Nhóm: Group IV ((+)ssRNA)

-         Họ: Flaviviridae

-         Chi: Flavivirus

-         Loài: Zika virus 

2.Cấu tạo virus Zika:

-     Zika virus có hình dáng hình khối 20 mặt. Đường kính 18-45 nanometer. Bộ gen là một dải RNA dương tính bao bọc trong vỏ protein bên ngoài của virus và bao quanh bởi lớp màng.

-  Dải RNA bao gồm 10.794 nucleotide mã hoá 3.419 amino axit. Virus bị bất hoạt bởi Chloroform, natri deoxycholate.

 Zika virus đầu tiên được phân lập năm 1947 từ máu của một con khỉ Rhesus (Macaca mulatta) trong rừng ở Zika, gần sân bay Entebbe của Uganda. Sau đó, virus được thu thập từ người và muỗi ở Uganda, Senegal, Nigeria, Bờ Biển Ngà, Cộng hòa Trung Phi và Malaysia.

Năm 2007, một vụ dịch lớn nhiễm virus Zika xảy ra Yap Iceland Micronesia, nơi có gần 75% dân số nhiễm bệnh.

Virus Zika không lan truyền rộng rãi ở Tây bán cầu cho đến cuối tháng 5 năm 2015. Khi các cơ quan y tế công cộng của Brazil khẳng định về dịch bệnh ở Đông Bắc Brazil.

Theo Tổ chức Y tế thế giới, từ báo cáo các trường hợp đầu tiên nhiễm bệnh Zika ở Brazil, tiếp sau đó căn bệnh virus Zika đã lan rộng đến 21 quốc gia và vùng lãnh thổ khác của châu Mỹ. Tổ chức Y tế thế giới ước tính 3-4 triệu  người trên khắp châu Mỹ sẽ bị nhiễm virus trong năm tiếp theo.

3.Tác nhân gây bệnh của Zika virus 

Virus Zika lây lan cho người thông qua vết muỗi đốt. Virus thu hồi từ muỗi thuộc giống Aedes genus bao gồm Aedes africanus, Aedes apicoargenteus, Aedes leuteocephalus, Aedes aegypti, Aedes vitattus  Aedes furcifer. Một số bằng chứng cho rằng bệnh virus Zika có thể lây truyền cho con người thông qua truyền máu, đường sinh sản và qua đường tình dục. Tuy nhiên các kiểu lây truyền này rất hiếm xảy ra. Virus này đã được tìm thấy trong tinh dịch một trường hợp.

chứa bệnh muỗi. Bệnh truyền từ người sang muỗi và ngược lại: từ 2-5 ngày ở dịch nhày của vật chủ và 5-7 ngày ở muỗi, rồi sau đó trở lại vật chủ. Mặc dù, những hiểu biết về tác nhân gây bệnh của ZIKV còn hạn chế nhưng Flavivirus được biết do truyền qua muỗi ban đầu xâm nhập vào các tế bào đuôi gai gầnvết đốt sau đó lan đến các bạch huyết và mạch máu. Một nghiên cứu cho thấy kháng nguyên ZIKV có thể được tìm thấy trong nhân tế bào bị nhiễm bệnh.

4.Thời kỳ ủ bệnh

Thời kỳ ủ bệnh (thời gian từ khi phơi nhiễm tới khi xuất hiện các triệu chứng) của bệnh virus Zika không rõ ràng, nhưng thường từ 3-12 ngày.

Các dấu hiệu và triệu chứng:

Chỉ khoảng 20-25% số người bị nhiễm virus Zika phát triển các triệu chứng. Các triệu chứng phổ biến nhất của nhiễm vi rút Zika là:

-        Sốt

-        Phát ban, sần da.

-        Đau khớp (viêm khớp, đau khớp)

-        Viêm kết mạc (mắt đỏ)

-        Đau cơ

Lây nhiễm Zika nghiêm trọng hơn vì nó liên quan với Hội chứng thần kinh:

-      Tật đầu nhỏ: Một dị tật bẩm sinh nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh nào có đầu nhỏ và phát triển não bộ không đầy đủ. Điều này có thể xảy ra khi người mẹ bị lây nhiễm trong ba tháng đầu mang thai.

-      Hội chứng Guillain-Barré: hội chứng Guillain-Barre hội chứng (GBS) là một rối loạn hiếm gặp. Hệ thống miễn dịch ở người làm tổn thương tế bào thần kinh gây ra suy nhược cơ thể và đôi khi gây ra liệt. 

5.Chẩn đoán của bệnh virus Zika

Không nhiều xét nghiệm phát hiện ca bệnh Zika. Hầu hết các ca bệnh đều được chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng và yếu tố dịch tễ học (như dịch Zika bùng phát ở khu vực bệnh nhân sinh sống hoặc di chuyển tới khu vực có virus đang lưu hành).

-         Bằng kỹ thuật sinh học phân tử PCR: Phát hiện acid Nucleic bởi phản ứng chuỗi sao chép ngược (RT- PCR). Chẩn đoán này rất ý nghĩa trong 3-5 ngày đầu tiên sau khi bắt đầu có triệu chứng.

-         Xét nghiệm huyết thanh học: Kỹ thuật ELISA phát hiện IgM sau năm ngày mắc bệnh. Ngoài ra, cần thận trọng vì có phản ứng chéo với các xét nghiệm kháng thể cho những virus này với bệnh sốt xuất huyết và sốt vàng da.

-         Xét nghiệm sự khuếch đại của acid Nucleic: Xét nghiệm khuếch đại Axit nucleic để phát hiện RNA của virus  có thể thực hiện được.

-         Trung lập nhằm làm giảm bớt  mảng phát ban: Kỹ thuật này đã được cải thiện đặc biệt thông qua các xét nghiệm miễn dịch, nhưng cũng có thể tăng kết quả phản ứng chéo trong nhiễm flavivirus thứ cấp. 

6.Điều trị bệnh  virus Zika

Chưa có vắc xin và bất kỳ thuốc đặc hiệu nào để ngăn ngừa hoặc điều trị  bệnh lây nhiễm vi rút Zika. Các triệu chứng bệnh đều nhẹ - khi chúng xuất hiện - và bệnh nhân thường chỉ cần nghỉ ngơi, chế độ dinh dưỡng và chăm sóc hỗ trợ khác.

7. Phòng ngừa và kiểm soát virus Zika

- Thanh toán và kiểm soát muỗi: Tránh để ao tù nước đọng trong các thùng chứa nước ở ngoài trời để chúng không trở thành nơi sinh sản của muỗi, tránh tích tụ rác thải, sử dụng màn chống muỗi ở cửa sổ và cửa ra vào.


- Phòng chống muỗi đốt: Các biện pháp bảo vệ cá nhân để tránh bị muỗi đốt nên được áp dụng khi ở trong khu vực có nguy cơ lây  nhiễm, ngủ dưới màn chống muỗi, không đi du lịch tại các khu vực bị tác động.


- Nâng cao nhận thức về căn bệnh virus Zika và muỗi:người dân nên có nhận thức về căn bệnh này và các  biện pháp phòng ngừa. Họ nên có sự phòng ngừa cơ bản để bảo vệ bản thân  mình trước căn bệnh này.


- Zika virus: Cấu trúc, dịch tễ học, tác nhân gây bệnh, triệu chứng, chẩn đoán xét nghiệm và phòng chống
 

Theo Dhurba Giri in Microbiology, Virology January 29, 2016 

Biên dịch: Hoàng Yến

Phòng KHĐT

Thống kê truy cập

Đang online: 89

Số lượt truy cập: 21,525,832