NCS Vũ Việt Hưng bảo vệ luận án tiến sĩ
Sáng 03/09/2020 tại Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương, nghiên cứu sinh Vũ Việt Hưng đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ cấp Viện chuyên ngành Côn trùng học, mã số 942 01 06. Với đề tài " Nghiên cứu thành phần loài, phân bố, tập tính, vai trò truyền sốt rét của muỗi Anopheles và hiệu lực của kem xua, hương xua diệt muỗi NIMPE tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, 2017-2019”
Tên đề tài luận án: " Nghiên cứu thành phần loài, phân bố, tập tính, vai trò truyền sốt rét của muỗi Anopheles và hiệu lực của kem xua, hương xua diệt muỗi NIMPE tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, 2017-2019”.
Chuyên ngành: Côn trùng học
Mã số: 942 01 06
Nghiên cứu sinh: Vũ Việt Hưng
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Hương Bình 2. TS. Vũ Đức Chính
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Mục tiêu, đối tượng, địa điểm nghiên cứu:
- Xác định thành phần loài, phân bố, tập tính, vai trò truyền sốt rét của muỗi Anopheles tại xã Xuân Quang 1 và xã Phú Mỡ, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, năm 2017.
- Đánh giá hiệu lực bảo vệ cá nhân và sự chấp nhận của cộng đồng với kem xoa xua muỗi NIMPE tại điểm nghiên cứu, năm 2018.
- Đánh giá hiệu lực bảo vệ cá nhân và sự chấp nhận của cộng đồng với hương xua diệt muỗi NIMPE tại điểm nghiên cứu, năm 2019.
Kết luận, tính mới của luận án
1. Thành phần loài, phân bố, tập tính và vai trò truyền sốt rét của muỗi Anopheles tại xã Xuân Quang 1 và xã Phú Mỡ
- Đã thu được 13 loài Anopheles, trong đó có 2 véc tơ chính An. dirus, An. Minimus, 3 véc tơ phụ An. Aconitus, An. Jeyporiensis, An. Maculatus.
- Trong rừng thu được muỗi An. dirus và An. maculatus. Ở rẫy thu được muỗi An. dirus, An. maculatus và An. minimus. Khu dân cư thu được muỗi An. maculatus và An. minimus.
- Muỗi An. dirus thu được vào mùa mưa cao hơn cuối mùa khô, ở rừng chiếm 83,33%, ở rẫy chiếm 82,47% số muỗi An. dirus thu được ở các khu vực này.
- Muỗi An. minimus thu được vào cuối mùa khô cao hơn mùa mưa, ở rẫy chiếm 92,86%, ở khu dân cư chiếm 100%, số muỗi An. minimus thu được ở các khu vực này.
- Muỗi An. maculatus thu được vào cuối mùa khô cao hơn mùa mưa, ở rừng chiếm 75,86%, ở rẫy chiếm 97,04%, ở khu dân cư chiếm 64,63% số muỗi An. maculatus thu được ở các khu vực này.
- Mùa phát triển của muỗi An. dirus và An. minimus không thay đổi so với nghiên cứu trước đây. Mùa phát triển của muỗi An. maculatus có thay đổi cuối mùa khô phát triển hơn mùa mưa.
- Tỷ lệ muỗi An. dirus đốt người là 100%, muỗi An. minimus đốt người là 4%, có thể đây là loài An. harrisoni thích đốt gia súc hơn đốt người; muỗi An. maculatus đốt người là 22,73% và An. jeyporiensis là 25,00%.
- Mật độ muỗi An. dirus đốt người ngoài nhà rẫy là 0,34 con/giờ/người cao hơn trong nhà rẫy là 0,17 con/giờ/người.
- Đỉnh đốt mồi nửa đầu đêm của muỗi An. dirus trong nhà rẫy 21h - 22h, ngoài nhà rẫy và trong rừng từ 20h - 23h. Với muỗi An. maculatus trong nhà rẫy 21h - 22h, ngoài nhà rẫy và trong rừng từ 20h- 21h.
- Bọ gậy An. dirus phát hiện ở vũng nước bên suối. Bọ gậy An. minimus phát hiện ở suối nước trong, chảy chậm, có cỏ hoặc thực vật thủy sinh mọc bên bờ. Bọ gậy An. maculatus và An. jeyporiensis phát hiện ở suối, vũng nước bên suối.
- Tập tính của muỗi An. dirus, An. minimus, An. maculatus không thay đổi so với các nghiên cứu trước đây.
- Chỉ phát hiện muỗi An. dirus nhiễm P. falciparum với tỷ lệ là 0,52%. Chỉ số lan truyền côn trùng (AEIR) năm của An. dirus cao là 2,62. Vai trò truyền sốt rét của An. dirus không thay đổi so với các nghiên cứu trước đây.
2. Hiệu lực bảo vệ cá nhân và sự chấp nhận của cộng đồng với kem xoa xua muỗi NIMPE
- Sử dụng kem xoa xua muỗi NIMPE làm giảm mật độ An. dirus đốt người từ 0,58 con/giờ/người ở nhà đối chứng xuống 0,07 con/giờ/người ở nhà thử nghiệm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). Thời gian bảo vệ cá nhân của kem xoa xua muỗi NIMPE trong 6 giờ là 89,06%, kem xua có hiệu lực chống muỗi tốt.
- 100% người dân chấp nhận sử dụng kem xoa xua muỗi NIMPE.
- Không phát hiện tác dụng không mong muốn của kem xoa xua muỗi NIMPE, nhưng có 6,28% người cảm thấy mùi khó chịu khi sử dụng kem xua này.
3. Hiệu lực bảo vệ cá nhân và sự chấp nhận của cộng đồng với hương xua diệt muỗi NIMPE
- Sử dụng hương xua diệt muỗi NIMPE làm giảm mật độ An. dirus đốt người từ 0,83 con/giờ/người ở nhà đối chứng xuống 0,08 con/giờ/người ở nhà thử nghiệm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). Thời gian bảo vệ cá nhân của hương xua diệt muỗi NIMPE trong 4 giờ là 90,11%, hương xua có tác dụng chống muỗi tốt.
- 100% hộ dân chấp nhận sử dụng hương xua diệt muỗi NIMPE.
- Không phát hiện tác dụng không mong muốn của hương xua diệt muỗi NIMPE.
NCS Vũ Việt Hưng chụp ảnh lưu niệm cùng Hội đồng chấm luận án tiến sĩ