NCS Vũ Quyết Thắng bảo vệ luận án tiến sĩ
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm ký sinh trùng đường sinh sản ở phụ nữ độ tuổi 18 – 49 đã có chồng tại thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh và hiệu quả điều trị”.
Chuyên ngành: Ký sinh trùng
Mã số: 62 72 01 16
Nghiên cứu sinh: Vũ Quyết Thắng
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. TS. Cao Bá Lợi 2. PGS. TS. Lê Xuân Hùng
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Mục tiêu, đối tượng và địa điểm nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng nhiễm trùng đường sinh sản do nấm, đơn bào ở phụ nữ độ tuổi 18 – 49 đã có chồng tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh năm 2013.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm trùng đường sinh sản.
3. Hiệu quả điều trị kết hợp tư vấn phòng bệnh cho ca bệnh và các biện pháp can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ thực hành trong phòng chống nhiễm trùng đường sinh sản ở nhóm đối tượng trên.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế bằng hai phương pháp cơ bản : Dịch tễ học mô tả có phân tích và dịch tễ học can thiệp cộng đồng.
Kết quả
1. Lần đầu tiên đề tài nghiên cứu thực trạng nhiễm ký sinh trùng đường sinh sản và áp dụng kỹ thuật PCR – RFLP và giải trình tự gen định danh loài nấm ở đối tượng là phụ nữ 18-49 tuổi đã có chồng tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Đã xác định được thực trạng nhiễm trùng đường sinh sản là 48,5%, tỷ lệ nhiễm nấm candida sp là 29,1%, tỷ lệ nhiễm T.vaginalis là 5,1%.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm ký sinh trùng và nhiễm trùng đường sinh sản có tính chất đặc thù với phụ nữ: Phụ nữ 36-49 tuổi có tỷ lệ nhiễm candida sp cao hơn nhóm tuổi còn lại. Phụ nữ 18-35 tuổi có tỷ lệ nhiễm T. vaginalis cao hơn. Sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh, gia đình không có nhà tắm, vệ sinh sinh dục không đúng có nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng đường sinh sản cao (p<0,05). Người nạo hút thai trên 3 lần và không khám phụ khoa định kỳ nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng đường sinh sản cao gấp 2,34 và 2,29 lần người không nạo hút thai trên 3 lần và khám phụ khoa định kỳ.
3. Hiệu quả của điều trị ca bệnh nhiễm ký sinh trùng đường sinh sản
- Tỷ lệ khỏi sau điều trị ca bệnh nhiễm trùng đường sinh sản do candida sp và T. vaginalis sau 10 ngày là 94,8%.
- Tỷ lệ hiểu biết nguyên nhân gây bệnh nhiễm trùng đường sinh sản do sử dụng nguồn nước sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh tăng từ 60,0% lên 94,4%.
- Tỷ lệ đi khám và điều trị tại các cơ sở y tế của nhà nước khi mắc bệnh nhiễm trùng đường sinh sản tăng từ 47,8% lên 83,5%.
- Tỷ lệ thay đổi đi khám phụ khoa định kỳ từ 6,7% lên 67,5%.
NCS Vũ Quyết Thắng chụp ảnh lưu niệm cùng Hội đồng chấm luận án tiến sĩ