NCS. Nguyễn Văn Tuấn bảo vệ luận án tiến sĩ
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu thành phần loài, tỷ lệ nhiễm thoa trùng sốt rét của muỗi Anopheles và đột biến gen của Plasmodium falciparum kháng artesunate ở tỉnh Bình Phước và Đắk Nông”.
Chuyên ngành: Côn trùng học
Mã số: 62 42 01 06
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Văn Tuấn
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. TS. Bùi Quang Phúc 2. TS. Phạm Thị Khoa
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Mục tiêu, đối tượng và địa điểm nghiên cứu:
Xác định thành phần và sự phân bố của các loài muỗi Anopheles, xác định tỷ lệ nhiễm thoa trùng Plasmodium của vector sốt rét. Phát hiện đột biến gen MDR - 1 và ATPase6, sự thay đổi axit amin của protein Phg -1 và enzyme ATPase6 của P. falciparum ở bệnh nhân sốt rét thử nghiệm in vivo với thuốc artesunate. Muỗi Anopheles thu thập ở thực địa. Thoa trùng Plasmodium nhiễm ở muỗi Anopheles. Bệnh nhân sốt rét ở thực địa. Ký sinh trùng P. falciparum ở bệnh nhân thử nghiệm in vivo với artesunate. Nghiên cứu thực địa thu thập muỗi và thử nghiện in vivo được thực hiện ở hai tỉnh Bình Phước và Đắk Nông.
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra cắt ngang xác định thành phần loài, sự phân bố và tỷ lệ nhiễm thoa trùng của muỗi Anopheles ở các sinh cảnh.
Mô tả đột biến gen MDR-1 và ATPase6 của P. falciparum ở bệnh nhân in vivo
Kết quả
1. Xác định ở điểm nghiên cứu tỉnh Bình Phước phân bố 19 loài muỗi Anopheles. Trong đó có 66,75% An. dirus, 23,7% An. philippinensis, 3,01% An. maculatus, 1,36% An. minimus, 1,11% An. splendidus, 0,73% An. aconitus, 0,10% An. jeyporiensis và 12 loài Anopheles còn lại khác chiếm tỷ lệ thấp từ 0,05% - 0,73%.
Khu vực thôn bản phân bố 17 loài Anopheles, trong đó có 5 loài là vector sốt rét bao gồm 2 vector chính là An. dirus và An. minimus và 3 vector phụ là An. aconitus, An. maculatus và An. jeyporiensis. Khu vực bìa rừng phân bố 6 loài Anopheles, trong đó có 3 loài là vector sốt rét, bao gồm 2 vector chính An. dirus và An. minimus và 1 vector phụ An. maculatus. Trong rừng phân bố 3 loài Anopheles, trong đó có 2 vector chính An. dirus và An. minimus
Vector chính An. dirus và An. minimus phân bố ở cả 3 sinh cảnh thôn bản, bìa rừng và trong rừng. Vector sốt rét phụ phân bố ở thôn bản, không điều tra thấy ở sinh cảnh rừng. Mật độ vector chính cao nhất ở trong rừng, sau đó đến bìa rừng, thấp nhất ở thôn bản. Thời điểm đầu mùa khô mật độ muỗi cao hơn thời điểm cuối mùa mưa từ 5 đến 7 lần tùy theo sinh cảnh.
2. Phát hiện An. dirus nhiễm thoa trùng với tỷ lệ 0,58%. Ở bìa rừng tỷ lệ An. dirus nhiễm thoa trùng là 0,45%, trong rừng là 0,64%, ở thôn bản không phát hiện An. dirus nhiễm thoa trùng. Thời điểm cuối mùa mưa (tháng 10/2012) có tỷ lệ An. dirus nhiễm thoa trùng là 0,44%, đầu mùa khô (cuối tháng 12/2012) là 0,61%. Vector chính An. minimus và các loài Anopheles khác không phát hiện nhiễm thoa trùng.
3. Phát hiện 3 điểm đột biến gen MDR - 1 thay thế axit amin của protein Pgh-1 ở 2 vị trí. Vị trí thứ nhất 107 axit amin I thay bằng T (I107T) ở P. falciparum tái phát. Vị trí thứ hai 170, axit amin I thay bằng F (I170F) ở P. falciparum đáp ứng điều trị. Tỷ lệ những đột biến này thấp không liên quan đến kháng artesunate ở P. falciparum. Xác định axit amin ở vị trí 86 protein Pgh-1 của P. falciparum tái phát hầu hết mang kiểu dại liên quan kháng artesunate.
Giải mã và phân tích trình tự ADN gen ATPase6 mã hóa vùng chức năng enzym ATPase6 ở P. falciparum đã phát hiện 49 axit amine enzyme ATPase6 bị thay thế do đột biến. Trong đó có 4 axit amin ở các vị trí N465S, I569L, I654K và T656P liên quan kháng artesunate ở P. falciparum bệnh nhân in vivo.
NCS Nguyễn Văn Tuấn chụp ảnh lưu niệm cùng Hội đồng chấm luận án tiến sĩ